Thái hậu Đặng: Đặng Tuy

Bạn vui lòng NHẤN [Xem quà của bạn] để nhận quà miễn phí nhé.

Thái hậu Đặng, tên bà ta là Đặng Tuy. Bà là vợ của Hán Hòa Đế, bà ta chấp chính 16 năm sau khi Hòa Đế chết. Bà ta bị bệnh chết, thọ 41 tuổi. Mai táng ở cạnh Thận Lăng (cạnh mộ của Hòa Đế).

Năm sinh, năm mất: 81 – 121

Đặng Tuy là người ở Tân Dã (Nam Dương) (nay phía Nam huyện Tân Dã tỉnh Hà Nam), là con gái của Đặng Huấn. Bà ta rất thông minh, ham học hỏi, được Hòa Đế tuyển chọn làm quý nhân. Sau khi nhập cung, bà suốt ngày hầu hạ bên hoàng hậu, bà rất lễ phép, tuân theo nề nếp, bà đối xử với các phi tần cũng thân thiện hòa nhã nên mọi người rất quý mến bà. Nếu như các cung nữ có chuyện gì khó khăn bà đều giúp đỡ tận tình. Bà thu được tình cảm tốt đẹp của mọi người trong cung nên Hòa Đế cũng quý mến và hài lòng về Lưu Tuy. Tháng 6 năm 102, Hoàng hậu chẳng may bị ốm chết, tháng 10 Hoàng Đế phong Đặng Tuy làm hoàng hậu. Sau hi nên ngôi bà ra lệnh cấm các quân mang lễ vật cống tiến triều đình, mỗi năm chỉ cần cống tiến cho triều một ít giấy mực để biểu thị là có lễ tiết điều này đã giảm nhẹ gánh nặng cho các quận.

Tháng 12 năm 105 Hòa Đế bị bệnh chết. Hòa Đế lúc sinh thời để đề phòng các con trai bị hoạn quan, ngoại thích (họ hàng nhà vợ) mưu hại do đó đem các hoàng tử gửi vào dân gian. Sau khi Hòa Đế chết, Đặng Tuy sai đón các hoàng tử về cung. Do thái tử Lưu Thắng bị bệnh nặng, nên phải phong Lưu Long làm hoàng đế (lúc này Lưu Long mới đẻ được 100 ngày), còn Đặng Tuy làm thái hậu, bà thường phải làm triều giải quyết công việc triều chính. Tháng 8 năm 106 Lưu Long bị bệnh chết, bà phải đón Lưu Hỗ lên kế vị. Lúc đó Lưu Hỗ mới có 13 tuổi, bà lại phải nắm quyền nhiếp chính.

Thời gian Đặng Tuy chấp chính, bà đã phong cho anh trai Đặng Chí làm tể tướng, nắm giữ mọi quyền lực trong triều. Nhiều chức vị khác bà cũng để cho nhà họ Đặng của hoạn quan nắm giữ, bà chuộng Nho học. Với nhân dân, bà chú ý giúp đỡ họ, mỗi khi gặp phải thiên tai bà đều giúp đỡ lương thực. Tháng 5 năm 108, bà đi xem xét nhà ngục ở Lạc Dương, thấy một phạm nhân nhìn bà với vẻ cầu cứu và thái độ muốn giải bày điều gì đó, do lính cai ngục đang đứng bên cạnh nên phạm nhân đó không dám mở mồm, bà liền cho gọi người phạm nhân đó đến tra hỏi, hóa ra phạm nhân đó vô tội, bị vu oan là giết người và bị vào tội chết. Bà lập tức sai người điều tra rõ sự việc và trả lại tự do cho phạm nhân. Thời gian bà nhiếp chính, xã hội tương đối ổn định.

Tháng 3 năm 121 Thái hậu Đặng bị bệnh chết.

Đế Vương Trung Hoa,

Bạn vui lòng NHẤN [Xem quà của bạn] để nhận quà miễn phí nhé.

Bài viết liên quan

Tân Đế: Vương Mãng

Tân Đế: Vương Mãng

Tân Đế Vương Mãng là cháu của Vương hoàng hậu của Hán Nguyên Đế Lưu Thích, tuổi Tý, tính tình nham hiểm độc ác, có tài thao lược. Sau khi giết Hán Bình Đế Lưu Diễn thì đoạt vị. Tại vị 16 năm. Bị quân khởi nghĩa giết chết, thọ 69 tuổi. Không rõ nơi […]

Canh Thủy Đế: Lưu Huyền

Canh Thủy Đế: Lưu Huyền

Canh Thủy Đế tên là Lưu Huyền, người Nam Dương (phía tây nam huyện Tảo Dương tỉnh Hồ Bắc ngày nay), anh họ của Lưu Tú, thuộc chi xa của hoàng tộc nhà Tây Hán. Tính tình nhu nhược, hèn nhát, lại ghen ghét, đố kỵ người hiền tài. Sau khi diệt trừ Vương Mãng, […]

Kiến Thế Đế: Lưu Bồn Tử

Kiến Thế Đế: Lưu Bồn Tử

Kiến Thế Đế tên là Lưu Bồn Tử, tuổi Ngọ. Tính cách tầm thường, không có tài năng gì. Là dòng dõi tông thất nhà Hán. Sau khi Vương Mãng bị lật đổ, ông được quân Xích Mi lập làm Hoàng Đế, tại vị 3 năm, sau đó đầu hàng Lưu Tú. Không rõ năm […]

Hán Quang Võ Đế: Lưu Tú

Hán Quang Võ Đế: Lưu Tú

Hán Quang Võ Đế tên là Lưu Tú, tự là Văn Thúc, cháu 9 đời của Lưu Bang, là vị hoàng đế lập ra nhà Đông Hán, tuổi Mão. Tính tình ôn hòa, nho nhã, có tài thao lược. Sau khi lật đổ Vương Mãng, Lưu Huyền thì xưng đế. Tại vị 33 năm, ốm […]

Hán Minh Đế: Lưu Trang

Hán Minh Đế: Lưu Trang

Hán Minh Đế tên là Lưu Trang, con trai thứ tư của Hán Quang Võ Đế, tuổi Sửu. Tính tình kín đáo, cương nghị, cơ mưu, nghiêm khắc. Sau khi Quang Võ Đế mất thì kế vị, tại vị 18 năm, sau mắc bệnh mà chết, thọ 47 tuổi. Năm sinh, năm mất: 29-75. Nơi […]

Hán Chương Đế: Lưu Đát

Hán Chương Đế: Lưu Đát

Hán Chương Đế tên là Lưu Đát, là con trai thứ 5 của Hán Minh Đế, tuổi Thìn. Tính tình nhân hậu khoan dung, nho nhã hiếu học. Kế vị sau khi Minh Đế qua đời, tại vị 13 năm, ốm chết, thọ 33 tuổi. Năm sinh, năm mất: 56 – 88. Nơi an táng: […]

Hán Thương Đế: Lưu Long

Hán Thương Đế: Lưu Long

Hán Thương Đế tên là Lưu Long, con trai út của Hán Hòa Đế, tuổi Tỵ. Được kế vị khi mới 100 ngày tuổi, 8 tháng sau chết yểu. Thụy hiệu là Hiếu Thương hoàng đế. Năm sinh, năm mất: 105 – 106. Nơi an táng: Khang Lăng. Lưu Long là con trai út của […]

Hán An Đế: Lưu Hỗ

Hán An Đế: Lưu Hỗ

Hán An Đế tên là Lưu Hỗ là con trai của Thanh Hà Vương Lưu Khánh – con trai Hán Chương Đế, là cháu của Hòa Đế, tuổi Ngọ. Tư cách tầm thường, là người hồ đồ. Sau khi Hán Thương Đế chết yểu được kế vị, tại vị 20 năm, ốm chết, thọ 32 […]

Hán Thuận Đế: Lưu Bảo

Hán Thuận Đế: Lưu Bảo

Hán Thuận Đế tên là Lưu Bảo, con trai của Hán An Đế, tuổi Mão. Tính hay phiền muộn, không có tài năng gì. Kế vị sau khi Hán An Đế qua đời, tại vị 19 năm, ốm chết, thọ 30 tuổi. Năm sinh, năm mất: 115-144. Nơi an táng: Hiến Lăng. Thụy hiệu là […]

Hán Xung Đế: Lưu Bỉnh

Hán Xung Đế: Lưu Bỉnh

Hán Xung Đế tên là Lưu Bỉnh, con của Hán Thuận Đế, tuổi Mùi. Kế vị sau khi Thuận Đế qua đời, tại vị 5 tháng, mắc bệnh chết, thọ 3 tuổi. Năm sinh, năm mất: 143 – 145. Nơi an táng: không rõ. Thụy hiệu là Hiếu Xung hoàng đế. Lưu Bỉnh cũng lại […]

Hán Chất Đế: Lưu Toản

Hán Chất Đế: Lưu Toản

Hán Chất Đế tên là Lưu Toản, tuổi Dần, lá chắt của Hán Chương Đế, con trai của Bột Hải Hiếu Vương Lưu Hồng. Kế vị sau khi Hán Xung Đế mất, tại vị 1 năm rưỡi, bị đầu độc chết, thọ 9 tuổi. Năm sinh, năm mất: 138 -146. Nơi an táng: không rõ […]

Hán Hòa Đế: Lưu Triệu

Hán Hòa Đế: Lưu Triệu

Hán Hòa Đế tên là Lưu Triệu, là con trai thứ tư của Hán Chương Đế, tuổi Mão. Tính tình mạnh mẽ, cương nghị, có chủ kiến, ông kế vị sau khi Chương Đế băng hà, tại vị 18 năm, thọ 27 tuổi. Năm sinh, năm mất: 79- 105. Nơi an táng: Thận Lăng (phía […]

Lã Hậu: Lã Trĩ – Vị hoàng hậu đầu tiên của Trung Quốc

Lã Hậu: Lã Trĩ – Vị hoàng hậu đầu tiên của Trung Quốc

Lã Hậu (hoặc Lữ Hậu) tên thật là Lã Trĩ, là hoàng hậu của Hán Cao Tổ, nắm quyền chấp chính sau khi Hán Cao Tổ chết, trị vị 16 năm. Bị bệnh chết, thọ 62 tuổi. Mai táng ở vườn phía Tây cạnh Trường Lăng (Lăng của Cao Tổ) (nay cách 35 km về […]

Xương Ấp Vương: Lưu Hạ

Xương Ấp Vương: Lưu Hạ

Xương Ấp Vương tên thật là Lưu Hạ. Là cháu của Hán Vũ Đế, em họ của Hán Chiêu Đế. Chiêu Đế chết, không có con ông ta lên kế vị. Trị vì được 27 ngày, vì hoang dâm vô độ nên bị Hoắc Quang phế truất. Còn về sau ra sao thì không rõ. […]

Hán Thiếu Đế: Lưu Ý

Hán Thiếu Đế: Lưu Ý

Hán Thiếu Đế tên thật là Lưu Ý. Ông ta là cháu của Hán Chương Đế, lên kế vị sau khi Hán An Đế chết. Trị vì chưa được 1 năm thì bị bệnh chết. Mai táng ở đâu không rõ. Năm sinh, năm mất: ? CN – 125 Lưu Ý là con trai của […]

Hán Hoàn Đế: Lưu Chí

Hán Hoàn Đế: Lưu Chí

Hán Hoàn Đế tên thật là Lưu Chí. Ông là cháu của Hán Chương Đế. Sau khi Hán Chất Đế chết Lương Kí lập Lưu Chí làm hoàng đế. Ông trị vì 21 năm, bị bệnh chết, thọ 36 tuổi. Mai táng ở Tuyên Lăng (nay thuộc phía Đông Nam thành phố Lạc Dương tỉnh […]

Ngày của mẹ

14 tháng 5 năm 2025

Xem thêm
Ngày của cha

17 tháng 6 năm 2025

Xem thêm
Lễ vu lan

6 tháng 9 năm 2025

Xem thêm
Tết hạ nguyên

29 tháng 11 năm 2025

Xem thêm
Lễ tất niên

17 tháng 2 năm 2026

Xem thêm
Tết hàn thực

19 tháng 4 năm 2026

Xem thêm
Lễ phật đản

31 tháng 5 năm 2026

Xem thêm
Tết đoan ngọ

19 tháng 6 năm 2026

Xem thêm