Hán An Đế: Lưu Hỗ

Bạn vui lòng NHẤN [Xem quà của bạn] để nhận quà miễn phí nhé.

Hán An Đế tên là Lưu Hỗ là con trai của Thanh Hà Vương Lưu Khánh – con trai Hán Chương Đế, là cháu của Hòa Đế, tuổi Ngọ. Tư cách tầm thường, là người hồ đồ. Sau khi Hán Thương Đế chết yểu được kế vị, tại vị 20 năm, ốm chết, thọ 32 tuổi.

minh họa Hán An Đế Lưu HỗNăm sinh, năm mất: 94 -125

Nơi an táng: Cung Lăng. Thụy hiệu là Hiếu An hoàng đế, miếu hiệu là Cung Tông.

Sau khi Thương Đế yểu mệnh qua đời, quyền lực trong triều đều do tay chân của Đặng thái hậu nắm giữ. Những người con trai của Hán Hòa Đế lại không có ai có thể làm hoàng đế. Sau khi cân nhắc, Đặng thái hậu đã đón con trai của Thanh Hà Vương Lưu Khánh là Lưu Hỗ đến Lạc Dương, vội vàng lập ông làm hoàng đế. Khi đó Lưu Hỗ mới 13 tuổi, chưa hiểu biết gì nên mọi việc đều do Đặng thái hậu chủ trì.

Đặng thái hậu phải đối mặt với hai khó khăn lớn.

Chiến sự ở tây bắc đang căng thẳng. Các nước ở Tây Vực làm phản, lại thêm cuộc khởi nghĩa của dân tộc Khương, bắc Hung Nô xâm phạm biên cương khiến triều đình khó ứng phó. Các đại thần đều chủ trương xóa bỏ Tây Vực, lập lại đô hộ phủ. Lúc đó, có một người đứng lên. Đó là Ban Dũng, con trai của Ban Siêu.

Thời Chương Đế, do Tây Vực chiến tranh liên miên, cục diện không ổn định nên Chương Đế đã hạ lệnh xóa bỏ đô hộ phủ. Nhưng Ban Siêu đã dâng tấu xin tình nguyện ở lại Tây Vực. Sau đó, Ban Siêu đã tuyên truyền chính sách biên cương của triều Hán đến các tiểu quốc à đây, khiến cho mấy chục nước, trừ Quy Từ đều thần phục triều Hán. Ban Dũng muốn lợi dụng danh tiếng của phụ thân để đi sứ Tây Vực.

Sau khi được Đặng thái hậu phê chuẩn, Ban Dũng dân quân đến Tây Vực. Đầu tiên ông đoàn kết bốn quận ủng hộ nhà Hán ở Hà Tây rồi liên kết với các thuộc quốc ở Tây Vực, đánh bại quân Hung Nô, lại bình định được tộc Khương. Quan hệ giữa Tây Vực và nhà Hán lại trở nên tốt đẹp.

Một khó khăn nữa là thiên tai liên tiếp xảy ra. Năm 106, có 18 quận xảy ra động đất, 70 quận còn lại gặp nạn hồng thủy hoặc mưa đá, bão lốc. Mấy chục vạn dân phải lang thang, không nơi cư trú.

Năm 114, kinh thành và 23 quận huyện lại xảy ra động đất lớn, 36 quận huyện lại gặp nạn hồng thủy hoặc mưa đá. Mùa màng mất trắng, nạn dân chen kín khắp đường phố Lạc Dương.

Trước tình hình đó, một số triều thần không nghĩ cách đối phó mà lại khuếch trương tư tưởng mê tín cho rằng tại Lưu Hỗ làm hoàng đế không thuận ý trời và Đặng thái hậu nắm triều chính. Bọn họ hò hét ầm ĩ, muốn thừa cơ gây chính biến, lập Bình Nguyên Vương làm hoàng đế. Rất may là Đặng thái hậu đã biết trước nên kiên quyết trấn áp những kẻ làm loạn.

Năm 121, Đặng thái hậu qua đời. Hán An Đế nắm quyền hành nhưng không giải quyết hậu quả của thiên tai, chăm lo đời sống nhân dân mà lao vào cuộc chiến với ngoại thích họ Đặng.

Lúc đó, trong triều đình ngoài thế lực của họ Đặng còn có họ Lương và tàn sư của họ Đậu. Thế lực của hoạn quan Trịnh Chúng cũng rất lớn. Nhưng bọn chúng tranh đấu với nhau lại khiến cho triều đình ổn định hơn.

Trong đó, tập đoàn họ Đặng vẫn giúp ích cho triều đình nhất. Do Đặng thái hậu cai quản nghiêm khắc nên phần lớn người nhà họ Đặng đều giữ phép công, tận lực vì triều đình, có một số đóng góp cho đất nước. Nhưng An Đế lại thanh trừ bọn họ.

Sau khi trừ khử ngoại thích họ Đặng, hậu cung lại xảy ra sự cố.

Diêm hoàng hậu mà Hán An Đế sủng ái không có con trai. An Đế muốn lập con trai Lưu Bảo của Lý cung nhân làm thái tử. Nhưng Lý cung nhân đã bị Diêm hoàng hậu đầu độc chết, Diêm hậu sợ Lưu Bảo kế vị sẽ báo thù mình nên nói xấu Lưu Bảo với An Đế. An Đế tin lời bà ta, phế truất Lưu Bảo, giáng làm Tề Âm Vương. Đến tận lúc qua đời, An Đế cũng không lập thái tử nữa.

Năm 125, Hán An Đế đi tuần du phương nam, trên đường đi thi mắc bệnh qua đời.

Chính Sử Trung Quốc qua các triều đại – nhiều tác giả,

Bạn vui lòng NHẤN [Xem quà của bạn] để nhận quà miễn phí nhé.

Bài viết liên quan

Tân Đế: Vương Mãng

Tân Đế: Vương Mãng

Tân Đế Vương Mãng là cháu của Vương hoàng hậu của Hán Nguyên Đế Lưu Thích, tuổi Tý, tính tình nham hiểm độc ác, có tài thao lược. Sau khi giết Hán Bình Đế Lưu Diễn thì đoạt vị. Tại vị 16 năm. Bị quân khởi nghĩa giết chết, thọ 69 tuổi. Không rõ nơi […]

Canh Thủy Đế: Lưu Huyền

Canh Thủy Đế: Lưu Huyền

Canh Thủy Đế tên là Lưu Huyền, người Nam Dương (phía tây nam huyện Tảo Dương tỉnh Hồ Bắc ngày nay), anh họ của Lưu Tú, thuộc chi xa của hoàng tộc nhà Tây Hán. Tính tình nhu nhược, hèn nhát, lại ghen ghét, đố kỵ người hiền tài. Sau khi diệt trừ Vương Mãng, […]

Kiến Thế Đế: Lưu Bồn Tử

Kiến Thế Đế: Lưu Bồn Tử

Kiến Thế Đế tên là Lưu Bồn Tử, tuổi Ngọ. Tính cách tầm thường, không có tài năng gì. Là dòng dõi tông thất nhà Hán. Sau khi Vương Mãng bị lật đổ, ông được quân Xích Mi lập làm Hoàng Đế, tại vị 3 năm, sau đó đầu hàng Lưu Tú. Không rõ năm […]

Hán Quang Võ Đế: Lưu Tú

Hán Quang Võ Đế: Lưu Tú

Hán Quang Võ Đế tên là Lưu Tú, tự là Văn Thúc, cháu 9 đời của Lưu Bang, là vị hoàng đế lập ra nhà Đông Hán, tuổi Mão. Tính tình ôn hòa, nho nhã, có tài thao lược. Sau khi lật đổ Vương Mãng, Lưu Huyền thì xưng đế. Tại vị 33 năm, ốm […]

Hán Minh Đế: Lưu Trang

Hán Minh Đế: Lưu Trang

Hán Minh Đế tên là Lưu Trang, con trai thứ tư của Hán Quang Võ Đế, tuổi Sửu. Tính tình kín đáo, cương nghị, cơ mưu, nghiêm khắc. Sau khi Quang Võ Đế mất thì kế vị, tại vị 18 năm, sau mắc bệnh mà chết, thọ 47 tuổi. Năm sinh, năm mất: 29-75. Nơi […]

Hán Chương Đế: Lưu Đát

Hán Chương Đế: Lưu Đát

Hán Chương Đế tên là Lưu Đát, là con trai thứ 5 của Hán Minh Đế, tuổi Thìn. Tính tình nhân hậu khoan dung, nho nhã hiếu học. Kế vị sau khi Minh Đế qua đời, tại vị 13 năm, ốm chết, thọ 33 tuổi. Năm sinh, năm mất: 56 – 88. Nơi an táng: […]

Hán Thương Đế: Lưu Long

Hán Thương Đế: Lưu Long

Hán Thương Đế tên là Lưu Long, con trai út của Hán Hòa Đế, tuổi Tỵ. Được kế vị khi mới 100 ngày tuổi, 8 tháng sau chết yểu. Thụy hiệu là Hiếu Thương hoàng đế. Năm sinh, năm mất: 105 – 106. Nơi an táng: Khang Lăng. Lưu Long là con trai út của […]

Hán Thuận Đế: Lưu Bảo

Hán Thuận Đế: Lưu Bảo

Hán Thuận Đế tên là Lưu Bảo, con trai của Hán An Đế, tuổi Mão. Tính hay phiền muộn, không có tài năng gì. Kế vị sau khi Hán An Đế qua đời, tại vị 19 năm, ốm chết, thọ 30 tuổi. Năm sinh, năm mất: 115-144. Nơi an táng: Hiến Lăng. Thụy hiệu là […]

Hán Xung Đế: Lưu Bỉnh

Hán Xung Đế: Lưu Bỉnh

Hán Xung Đế tên là Lưu Bỉnh, con của Hán Thuận Đế, tuổi Mùi. Kế vị sau khi Thuận Đế qua đời, tại vị 5 tháng, mắc bệnh chết, thọ 3 tuổi. Năm sinh, năm mất: 143 – 145. Nơi an táng: không rõ. Thụy hiệu là Hiếu Xung hoàng đế. Lưu Bỉnh cũng lại […]

Hán Chất Đế: Lưu Toản

Hán Chất Đế: Lưu Toản

Hán Chất Đế tên là Lưu Toản, tuổi Dần, lá chắt của Hán Chương Đế, con trai của Bột Hải Hiếu Vương Lưu Hồng. Kế vị sau khi Hán Xung Đế mất, tại vị 1 năm rưỡi, bị đầu độc chết, thọ 9 tuổi. Năm sinh, năm mất: 138 -146. Nơi an táng: không rõ […]

Hán Hòa Đế: Lưu Triệu

Hán Hòa Đế: Lưu Triệu

Hán Hòa Đế tên là Lưu Triệu, là con trai thứ tư của Hán Chương Đế, tuổi Mão. Tính tình mạnh mẽ, cương nghị, có chủ kiến, ông kế vị sau khi Chương Đế băng hà, tại vị 18 năm, thọ 27 tuổi. Năm sinh, năm mất: 79- 105. Nơi an táng: Thận Lăng (phía […]

Lã Hậu: Lã Trĩ – Vị hoàng hậu đầu tiên của Trung Quốc

Lã Hậu: Lã Trĩ – Vị hoàng hậu đầu tiên của Trung Quốc

Lã Hậu (hoặc Lữ Hậu) tên thật là Lã Trĩ, là hoàng hậu của Hán Cao Tổ, nắm quyền chấp chính sau khi Hán Cao Tổ chết, trị vị 16 năm. Bị bệnh chết, thọ 62 tuổi. Mai táng ở vườn phía Tây cạnh Trường Lăng (Lăng của Cao Tổ) (nay cách 35 km về […]

Xương Ấp Vương: Lưu Hạ

Xương Ấp Vương: Lưu Hạ

Xương Ấp Vương tên thật là Lưu Hạ. Là cháu của Hán Vũ Đế, em họ của Hán Chiêu Đế. Chiêu Đế chết, không có con ông ta lên kế vị. Trị vì được 27 ngày, vì hoang dâm vô độ nên bị Hoắc Quang phế truất. Còn về sau ra sao thì không rõ. […]

Thái hậu Đặng: Đặng Tuy

Thái hậu Đặng: Đặng Tuy

Thái hậu Đặng, tên bà ta là Đặng Tuy. Bà là vợ của Hán Hòa Đế, bà ta chấp chính 16 năm sau khi Hòa Đế chết. Bà ta bị bệnh chết, thọ 41 tuổi. Mai táng ở cạnh Thận Lăng (cạnh mộ của Hòa Đế). Năm sinh, năm mất: 81 – 121 Đặng Tuy […]

Hán Thiếu Đế: Lưu Ý

Hán Thiếu Đế: Lưu Ý

Hán Thiếu Đế tên thật là Lưu Ý. Ông ta là cháu của Hán Chương Đế, lên kế vị sau khi Hán An Đế chết. Trị vì chưa được 1 năm thì bị bệnh chết. Mai táng ở đâu không rõ. Năm sinh, năm mất: ? CN – 125 Lưu Ý là con trai của […]

Hán Hoàn Đế: Lưu Chí

Hán Hoàn Đế: Lưu Chí

Hán Hoàn Đế tên thật là Lưu Chí. Ông là cháu của Hán Chương Đế. Sau khi Hán Chất Đế chết Lương Kí lập Lưu Chí làm hoàng đế. Ông trị vì 21 năm, bị bệnh chết, thọ 36 tuổi. Mai táng ở Tuyên Lăng (nay thuộc phía Đông Nam thành phố Lạc Dương tỉnh […]

Ngày của mẹ

14 tháng 5 năm 2025

Xem thêm
Ngày của cha

17 tháng 6 năm 2025

Xem thêm
Lễ vu lan

6 tháng 9 năm 2025

Xem thêm
Tết hạ nguyên

29 tháng 11 năm 2025

Xem thêm
Lễ tất niên

17 tháng 2 năm 2026

Xem thêm
Tết hàn thực

19 tháng 4 năm 2026

Xem thêm
Lễ phật đản

31 tháng 5 năm 2026

Xem thêm
Tết đoan ngọ

19 tháng 6 năm 2026

Xem thêm