Hán Chương Đế: Lưu Đát

Bạn vui lòng NHẤN [Xem quà của bạn] để nhận quà miễn phí nhé.

Hán Chương Đế tên là Lưu Đát, là con trai thứ 5 của Hán Minh Đế, tuổi Thìn. Tính tình nhân hậu khoan dung, nho nhã hiếu học. Kế vị sau khi Minh Đế qua đời, tại vị 13 năm, ốm chết, thọ 33 tuổi.

minh họa Hán Chương Đế - Lưu ĐátNăm sinh, năm mất: 56 – 88.

Nơi an táng: Kính Lăng (phía đông nam Lạc Dương). Thụy hiệu là Hiếu Chương hoàng đế, miếu hiệu là Túc Tông.

Công – tội: ông tiếp tục thi hành chính sách khoan thư sức dân của Hán Quang Võ Đế, bãi bỏ những hình luật hà khắc thời Hán Minh Đế, phái sứ thần thiết lập quan hệ với các dân tộc ở tây bắc, an định biên thùy. Ngoài ra, ông còn có thành tựu to lớn trên phương diện văn hóa giáo dục, cùng với Minh Đế, tạo ra thời kỳ “Minh Chương thịnh thế”.

Tuy Minh Đế cai trị hà khắc, nhưng quốc gia vẫn phát triển phồn vinh về mọi mặt, tạo nền móng vững chắc cho thời đại của Lưu Đát.

Để ngoại thích hoành hành triều chính

Sau khi kế vị, Lưu Đát đã làm một việc sai lầm là để cho ngoại thích can dự vào việc triều chính. Thời Lưu Tú cai tri, thấm nhuần bài học Vương Mãng nên từng lập ra quy định “ngoại thích không được phong hầu và can dự vào việc chính sự”. Nhưng Lưu Đát đã phá bỏ quy định đó. Mã hoàng hậu của Minh Đế là con gái của hiền thần Mã Viện. Ông chính là người bỏ chạy từ Thung Hữu đến Lạc Dương quy thuận Lưu Tú. Mã Viện lập được rất nhiều công lao, là tác giả của câu nói nổi tiếng “Làm trai phải chết ở chốn biên thùy, lấy da ngựa bọc thây mới là đáng trọng”. Mã hoàng hậu là người đã nuôi dưỡng Lưu Đát, nay là Mã thái hậu.

Lưu Đát rất tôn trọng Mã thái hậu và bắt đầu trọng dụng người nhà của bà vào việc triều chính. Rất may là khi thái hậu biết chuyện đã kiên quyết ngăn cấm mới có thể diệt trừ tai họa về sau.

Sau khi Mã thái hậu qua đời, không ai cai quản việc này, người nhà của Đậu hoàng hậu lại bắt đầu lộng quyền.

Lưu Đát rất sủng ái Đậu hoàng hậu, luôn nghe theo lời bà ta. Đậu hoàng hậu nhân cơ hội đó xây dựng thế lực của mình. Chỉ vài năm sau, mọi quyền lực trong triều đều nằm trong tay người nhà họ Đậu. Anh trai của Đậu hoàng hậu là Đậu Hiến đã nắm giữ mọi chức vụ quan trọng trong triều như Đại tư mã, Đại tướng quân, ngang ngược chuyên quyền, thậm chí còn ức hiếp, bức hại cả hoàng tộc.

Lưu Đát không phải không biết những việc này nhưng ông ta vốn tính đôn hậu, do dự không quyết đoán nên đã gây ra hậu họa về sau. Một lần, Đậu Hiến tháp tùng Hoàng thượng xuất du. Hoàng thượng cố ý cho xe đi qua đất phong của công chúa Thấm Thủy, rồi hỏi Đậu Hiến: “Hiện nay khu đất này thuộc về ai?” Trước đó không lâu, Lưu Đát đã biết Đậu Hiến chiếm đoạt khu đất này của công chúa Thấm Thủy nên mới cố ý hỏi như vậy.

Đậu Hiến nghe vậy thì sợ đến cứng lưỡi. Lưu Đát trách mắng và nghiêm khắc cảnh cáo những việc làm ngang ngược của Đậu Hiến. Từ đó, người nhà họ Đậu cũng bớt ngang ngược. Nhưng Lưu Đát vẫn để ngoại thích thao túng triều chính như cũ.

Tại sao lại như vậy? Đó chính là hậu quả của chủ trương “dĩ nhu trị quốc” của Lưu Tú. Lưu Đát luôn cho rằng nhân nghĩa tốt hơn là nền chính trị hà khắc. Cho nên, sau khi ông nắm quyền, đã lần lượt nới lỏng và bãi bỏ những hình phạt và luật lệ hà khắc mà phụ thân đã định ra. Ông coi trọng việc tuyển chọn quan lại, cho rằng quan lại thanh liêm sẽ khiến cho chính trị trong sạch. Chỉ cần làm tốt những việc này thì có một vài ngoại thích làm loạn cũng không đáng lo ngại.

Phát triển sản xuất

Trong phát triển sản xuất, Hán Chương Đế chủ yếu thực hiện ba việc.

  • Một là cấm tư nhân buôn bán muối và rèn sắt, để tránh tình trạng đầu cơ tích trữ.
  • Hai là giảm nhẹ lao dịch và sưu thuế.
  • Ba là chống bọn cường hào chiếm đoạt ruộng đất, khuyến khích khai hoang, khuyến khích việc sinh đẻ để tăng dân số.

Những chính sách này có vai trò quan trọng, giúp đất nước phát triển phồn vinh.

Lưu Đát bản chất là một Nho sĩ. Một Nho sĩ làm chính trị thì chỉ cần làm được những việc trên. Đợi khi tình hình đất nước ổn định, ông lại làm những việc mình yêu thích.

Phát triển Nho học

Năm 83, Lưu Đát lệnh cho chính quyền các cấp tiến cử người học rộng tài cao cho trung ương, để họ nghiên cứu cổ tịch trong Thái học. Những người này giống như những thành phần tri thức ngày nay, lúc nào cũng tranh luận không ngừng nghỉ. Lưu Đát bèn cho triệu tập họ đến Bạch Hổ quán để trao đổi các quan điểm bất đồng, tập trung trí tuệ của các phái để phân biệt sự giống và khác nhau, cuối cùng biên soạn thành một bộ sách lớn còn được truyền tận đến ngày nay là “Bạch Hổ thông nghĩa”. Bộ sách này không chỉ nghiên cứu các cổ tích mà còn tiếp thu các học thuyết như Âm Dương Ngũ hành và sấm vĩ, phát triển thêm Nho học và triết học thần bí từ thời Đổng Trọng Thư đến lúc đó, có ảnh hưởng rất to lớn.

Ngoài ra, ông còn có công sáng lập trên các phương diện như lịch pháp và khoa học.

Lưu Đát cũng là một nhà thư pháp tài ba, sở trường về viết chữ thảo, được những bậc cao thủ về thư pháp các đời tôn kính gọi là “chương thảo”. Tóm lại, nhà Đông Hán đến thời Hán Chương Đế đã phát triển đến đỉnh cao.

Năm 88, Hán Chương Đế mắc bệnh qua đời.

Chính Sử Trung Quốc qua các triều đại – nhiều tác giả,

Bạn vui lòng NHẤN [Xem quà của bạn] để nhận quà miễn phí nhé.

Bài viết liên quan

Tân Đế: Vương Mãng

Tân Đế: Vương Mãng

Tân Đế Vương Mãng là cháu của Vương hoàng hậu của Hán Nguyên Đế Lưu Thích, tuổi Tý, tính tình nham hiểm độc ác, có tài thao lược. Sau khi giết Hán Bình Đế Lưu Diễn thì đoạt vị. Tại vị 16 năm. Bị quân khởi nghĩa giết chết, thọ 69 tuổi. Không rõ nơi […]

Canh Thủy Đế: Lưu Huyền

Canh Thủy Đế: Lưu Huyền

Canh Thủy Đế tên là Lưu Huyền, người Nam Dương (phía tây nam huyện Tảo Dương tỉnh Hồ Bắc ngày nay), anh họ của Lưu Tú, thuộc chi xa của hoàng tộc nhà Tây Hán. Tính tình nhu nhược, hèn nhát, lại ghen ghét, đố kỵ người hiền tài. Sau khi diệt trừ Vương Mãng, […]

Kiến Thế Đế: Lưu Bồn Tử

Kiến Thế Đế: Lưu Bồn Tử

Kiến Thế Đế tên là Lưu Bồn Tử, tuổi Ngọ. Tính cách tầm thường, không có tài năng gì. Là dòng dõi tông thất nhà Hán. Sau khi Vương Mãng bị lật đổ, ông được quân Xích Mi lập làm Hoàng Đế, tại vị 3 năm, sau đó đầu hàng Lưu Tú. Không rõ năm […]

Hán Quang Võ Đế: Lưu Tú

Hán Quang Võ Đế: Lưu Tú

Hán Quang Võ Đế tên là Lưu Tú, tự là Văn Thúc, cháu 9 đời của Lưu Bang, là vị hoàng đế lập ra nhà Đông Hán, tuổi Mão. Tính tình ôn hòa, nho nhã, có tài thao lược. Sau khi lật đổ Vương Mãng, Lưu Huyền thì xưng đế. Tại vị 33 năm, ốm […]

Hán Minh Đế: Lưu Trang

Hán Minh Đế: Lưu Trang

Hán Minh Đế tên là Lưu Trang, con trai thứ tư của Hán Quang Võ Đế, tuổi Sửu. Tính tình kín đáo, cương nghị, cơ mưu, nghiêm khắc. Sau khi Quang Võ Đế mất thì kế vị, tại vị 18 năm, sau mắc bệnh mà chết, thọ 47 tuổi. Năm sinh, năm mất: 29-75. Nơi […]

Hán Thương Đế: Lưu Long

Hán Thương Đế: Lưu Long

Hán Thương Đế tên là Lưu Long, con trai út của Hán Hòa Đế, tuổi Tỵ. Được kế vị khi mới 100 ngày tuổi, 8 tháng sau chết yểu. Thụy hiệu là Hiếu Thương hoàng đế. Năm sinh, năm mất: 105 – 106. Nơi an táng: Khang Lăng. Lưu Long là con trai út của […]

Hán An Đế: Lưu Hỗ

Hán An Đế: Lưu Hỗ

Hán An Đế tên là Lưu Hỗ là con trai của Thanh Hà Vương Lưu Khánh – con trai Hán Chương Đế, là cháu của Hòa Đế, tuổi Ngọ. Tư cách tầm thường, là người hồ đồ. Sau khi Hán Thương Đế chết yểu được kế vị, tại vị 20 năm, ốm chết, thọ 32 […]

Hán Thuận Đế: Lưu Bảo

Hán Thuận Đế: Lưu Bảo

Hán Thuận Đế tên là Lưu Bảo, con trai của Hán An Đế, tuổi Mão. Tính hay phiền muộn, không có tài năng gì. Kế vị sau khi Hán An Đế qua đời, tại vị 19 năm, ốm chết, thọ 30 tuổi. Năm sinh, năm mất: 115-144. Nơi an táng: Hiến Lăng. Thụy hiệu là […]

Hán Xung Đế: Lưu Bỉnh

Hán Xung Đế: Lưu Bỉnh

Hán Xung Đế tên là Lưu Bỉnh, con của Hán Thuận Đế, tuổi Mùi. Kế vị sau khi Thuận Đế qua đời, tại vị 5 tháng, mắc bệnh chết, thọ 3 tuổi. Năm sinh, năm mất: 143 – 145. Nơi an táng: không rõ. Thụy hiệu là Hiếu Xung hoàng đế. Lưu Bỉnh cũng lại […]

Hán Chất Đế: Lưu Toản

Hán Chất Đế: Lưu Toản

Hán Chất Đế tên là Lưu Toản, tuổi Dần, lá chắt của Hán Chương Đế, con trai của Bột Hải Hiếu Vương Lưu Hồng. Kế vị sau khi Hán Xung Đế mất, tại vị 1 năm rưỡi, bị đầu độc chết, thọ 9 tuổi. Năm sinh, năm mất: 138 -146. Nơi an táng: không rõ […]

Hán Hòa Đế: Lưu Triệu

Hán Hòa Đế: Lưu Triệu

Hán Hòa Đế tên là Lưu Triệu, là con trai thứ tư của Hán Chương Đế, tuổi Mão. Tính tình mạnh mẽ, cương nghị, có chủ kiến, ông kế vị sau khi Chương Đế băng hà, tại vị 18 năm, thọ 27 tuổi. Năm sinh, năm mất: 79- 105. Nơi an táng: Thận Lăng (phía […]

Lã Hậu: Lã Trĩ – Vị hoàng hậu đầu tiên của Trung Quốc

Lã Hậu: Lã Trĩ – Vị hoàng hậu đầu tiên của Trung Quốc

Lã Hậu (hoặc Lữ Hậu) tên thật là Lã Trĩ, là hoàng hậu của Hán Cao Tổ, nắm quyền chấp chính sau khi Hán Cao Tổ chết, trị vị 16 năm. Bị bệnh chết, thọ 62 tuổi. Mai táng ở vườn phía Tây cạnh Trường Lăng (Lăng của Cao Tổ) (nay cách 35 km về […]

Xương Ấp Vương: Lưu Hạ

Xương Ấp Vương: Lưu Hạ

Xương Ấp Vương tên thật là Lưu Hạ. Là cháu của Hán Vũ Đế, em họ của Hán Chiêu Đế. Chiêu Đế chết, không có con ông ta lên kế vị. Trị vì được 27 ngày, vì hoang dâm vô độ nên bị Hoắc Quang phế truất. Còn về sau ra sao thì không rõ. […]

Thái hậu Đặng: Đặng Tuy

Thái hậu Đặng: Đặng Tuy

Thái hậu Đặng, tên bà ta là Đặng Tuy. Bà là vợ của Hán Hòa Đế, bà ta chấp chính 16 năm sau khi Hòa Đế chết. Bà ta bị bệnh chết, thọ 41 tuổi. Mai táng ở cạnh Thận Lăng (cạnh mộ của Hòa Đế). Năm sinh, năm mất: 81 – 121 Đặng Tuy […]

Hán Thiếu Đế: Lưu Ý

Hán Thiếu Đế: Lưu Ý

Hán Thiếu Đế tên thật là Lưu Ý. Ông ta là cháu của Hán Chương Đế, lên kế vị sau khi Hán An Đế chết. Trị vì chưa được 1 năm thì bị bệnh chết. Mai táng ở đâu không rõ. Năm sinh, năm mất: ? CN – 125 Lưu Ý là con trai của […]

Hán Hoàn Đế: Lưu Chí

Hán Hoàn Đế: Lưu Chí

Hán Hoàn Đế tên thật là Lưu Chí. Ông là cháu của Hán Chương Đế. Sau khi Hán Chất Đế chết Lương Kí lập Lưu Chí làm hoàng đế. Ông trị vì 21 năm, bị bệnh chết, thọ 36 tuổi. Mai táng ở Tuyên Lăng (nay thuộc phía Đông Nam thành phố Lạc Dương tỉnh […]

Ngày của mẹ

14 tháng 5 năm 2025

Xem thêm
Ngày của cha

17 tháng 6 năm 2025

Xem thêm
Lễ vu lan

6 tháng 9 năm 2025

Xem thêm
Tết hạ nguyên

29 tháng 11 năm 2025

Xem thêm
Lễ tất niên

17 tháng 2 năm 2026

Xem thêm
Tết hàn thực

19 tháng 4 năm 2026

Xem thêm
Lễ phật đản

31 tháng 5 năm 2026

Xem thêm
Tết đoan ngọ

19 tháng 6 năm 2026

Xem thêm