Hán Thuận Đế: Lưu Bảo

Bạn vui lòng NHẤN [Xem quà của bạn] để nhận quà miễn phí nhé.

Hán Thuận Đế tên là Lưu Bảo, con trai của Hán An Đế, tuổi Mão. Tính hay phiền muộn, không có tài năng gì. Kế vị sau khi Hán An Đế qua đời, tại vị 19 năm, ốm chết, thọ 30 tuổi.

Năm sinh, năm mất: 115-144.

Nơi an táng: Hiến Lăng. Thụy hiệu là Hiếu Thuận hoàng đế, miếu hiệu là Kính Tông.

Sau khi Hán An Đế qua đời, Diêm hậu sợ các đại thần lập Lưu Bảo làm hoàng đế nên giấu kín, không phát tang rồi vội vàng tìm người kế thừa. Bà ta lập cháu của Hán Chương Đế, con trai của Tề Bắc Vương Lưu Thọ là Lưu Ý làm hoàng đế. Nhưng Lưu Ý yểu mệnh, chỉ hơn 200 ngày sau đã qua đời. Diêm hậu lại làm theo cách cũ, vừa bưng bít tin tức vừa vội vàng tìm một hoàng đế mới. Có thể thấy triều Đông Hán đã đến thời kỳ lụn bại nên mới xảy ra những việc như vậy.

Nhưng dù che giấu kỹ càng, những thái giám hầu cận bà ta vẫn biết chuyện. Thái giám Tôn Trình liên kết với các hoạn quan nổi loạn, lập Lưu Báo lên ngôi.

Sở dĩ các hoạn quan có thể thành công, chủ yếu là do quần thần đều bất mãn với việc Diêm hậu chuyên quyền, làm nhiều chuyện độc ác.

Lưu Bảo lên ngôi hoàng đế khiến cho Diêm hậu vỏ cùng sợ hãi. Lưu Bảo phái người đến đòi Diêm hậu giao nộp ngọc tỷ rồi giam bà ta vào ly cung.

Sau khi nắm được quyền hành, Lưu Bảo lần lượt thanh trừ thế lực họ Diêm.

Bọn hoạn quan đã giúp Lưu Bảo giành chính quyền nên Lưu Bảo đã phong cho Tôn Trình và mười mấy hoạn quan làm các chức quan khác nhau. Quyền lực trong triều bắt đầu tập trung vào tay hoạn quan.

Lưu Bảo không muốn bị bọn Tôn Trình khống chế nhưng cũng không có cách nào đối phó với chúng được. Sau này, ông phong cho một viên thái giám là Trương Phòng làm trung thường thị để giảm bớt quyền lực của Tôn Trình. Tôn Trình nắm được chứng cớ Trương Phòng tham ô, nhận hối lộ, tố cáo lên Hoàng thượng. Lưu Bảo đành phải bãi chức Trương Phòng, phái đến biên cương.

Có một vị đại thần kiến nghị Lưu Bảo nên lợi dụng quy định không cho thái giám được phép tranh công của Quang Võ Đế để trị tội bọn Tôn Trình. Lưu Bảo lập tức hạ chiếu, dựa vào “tội tranh công”, bãi chức của 19 thái giám gồm cả Tôn Trình, đuổi ra khỏi Lạc Dương, vĩnh viễn không được quay lại.

Sau khi diệt trừ chướng ngại trong cung, Lưu Bảo muốn trị quốc an dân nhưng ông ta vốn là một kẻ bất tài, khi triệu tập văn võ bá quan để bàn thảo việc nước, nghe các quan tấu trình về tình hình hỗn loạn trong và ngoài nước thì sợ hãi đến đờ đẫn. Lúc đó, khắp nơi trên cả nước đều liên tiếp gặp thiên tai như động đất, lũ lụt, mưa đá, và còn cả hạn hán, nạn châu chấu. Có những nơi đất hoang bạt ngàn, người đói hàng vạn.

Ở biên giới, tây bắc chiến sự không ngừng. Tộc Khương, Hung Nô lại đến xâm phạm. Phần lớn tiền của của triều đình đều bị quan lại nhét vào túi riêng. Binh sĩ không tuân lệnh, tranh nhau đào ngũ.

Đối mặt với muôn vàn khó khăn như vậy, Lưu Bảo đành phải làm ngơ không biết, tìm thú vui trong tửu sắc. Ông lập sủng phi Lương quý nhân làm hoàng hậu, phong cho phụ thân của nàng ta làm Đại tướng quân. Họ Lương cũng giống như những hoàng hậu trước đó, lập tức củng cố địa vị, và lại trở thành một tập đoàn ngoại thích…

Năm 144, Lưu Bảo mắc bệnh qua đời.

Chính Sử Trung Quốc qua các triều đại – nhiều tác giả,

Bạn vui lòng NHẤN [Xem quà của bạn] để nhận quà miễn phí nhé.

Bài viết liên quan

Tân Đế: Vương Mãng

Tân Đế: Vương Mãng

Tân Đế Vương Mãng là cháu của Vương hoàng hậu của Hán Nguyên Đế Lưu Thích, tuổi Tý, tính tình nham hiểm độc ác, có tài thao lược. Sau khi giết Hán Bình Đế Lưu Diễn thì đoạt vị. Tại vị 16 năm. Bị quân khởi nghĩa giết chết, thọ 69 tuổi. Không rõ nơi […]

Canh Thủy Đế: Lưu Huyền

Canh Thủy Đế: Lưu Huyền

Canh Thủy Đế tên là Lưu Huyền, người Nam Dương (phía tây nam huyện Tảo Dương tỉnh Hồ Bắc ngày nay), anh họ của Lưu Tú, thuộc chi xa của hoàng tộc nhà Tây Hán. Tính tình nhu nhược, hèn nhát, lại ghen ghét, đố kỵ người hiền tài. Sau khi diệt trừ Vương Mãng, […]

Kiến Thế Đế: Lưu Bồn Tử

Kiến Thế Đế: Lưu Bồn Tử

Kiến Thế Đế tên là Lưu Bồn Tử, tuổi Ngọ. Tính cách tầm thường, không có tài năng gì. Là dòng dõi tông thất nhà Hán. Sau khi Vương Mãng bị lật đổ, ông được quân Xích Mi lập làm Hoàng Đế, tại vị 3 năm, sau đó đầu hàng Lưu Tú. Không rõ năm […]

Hán Quang Võ Đế: Lưu Tú

Hán Quang Võ Đế: Lưu Tú

Hán Quang Võ Đế tên là Lưu Tú, tự là Văn Thúc, cháu 9 đời của Lưu Bang, là vị hoàng đế lập ra nhà Đông Hán, tuổi Mão. Tính tình ôn hòa, nho nhã, có tài thao lược. Sau khi lật đổ Vương Mãng, Lưu Huyền thì xưng đế. Tại vị 33 năm, ốm […]

Hán Minh Đế: Lưu Trang

Hán Minh Đế: Lưu Trang

Hán Minh Đế tên là Lưu Trang, con trai thứ tư của Hán Quang Võ Đế, tuổi Sửu. Tính tình kín đáo, cương nghị, cơ mưu, nghiêm khắc. Sau khi Quang Võ Đế mất thì kế vị, tại vị 18 năm, sau mắc bệnh mà chết, thọ 47 tuổi. Năm sinh, năm mất: 29-75. Nơi […]

Hán Chương Đế: Lưu Đát

Hán Chương Đế: Lưu Đát

Hán Chương Đế tên là Lưu Đát, là con trai thứ 5 của Hán Minh Đế, tuổi Thìn. Tính tình nhân hậu khoan dung, nho nhã hiếu học. Kế vị sau khi Minh Đế qua đời, tại vị 13 năm, ốm chết, thọ 33 tuổi. Năm sinh, năm mất: 56 – 88. Nơi an táng: […]

Hán Thương Đế: Lưu Long

Hán Thương Đế: Lưu Long

Hán Thương Đế tên là Lưu Long, con trai út của Hán Hòa Đế, tuổi Tỵ. Được kế vị khi mới 100 ngày tuổi, 8 tháng sau chết yểu. Thụy hiệu là Hiếu Thương hoàng đế. Năm sinh, năm mất: 105 – 106. Nơi an táng: Khang Lăng. Lưu Long là con trai út của […]

Hán An Đế: Lưu Hỗ

Hán An Đế: Lưu Hỗ

Hán An Đế tên là Lưu Hỗ là con trai của Thanh Hà Vương Lưu Khánh – con trai Hán Chương Đế, là cháu của Hòa Đế, tuổi Ngọ. Tư cách tầm thường, là người hồ đồ. Sau khi Hán Thương Đế chết yểu được kế vị, tại vị 20 năm, ốm chết, thọ 32 […]

Hán Xung Đế: Lưu Bỉnh

Hán Xung Đế: Lưu Bỉnh

Hán Xung Đế tên là Lưu Bỉnh, con của Hán Thuận Đế, tuổi Mùi. Kế vị sau khi Thuận Đế qua đời, tại vị 5 tháng, mắc bệnh chết, thọ 3 tuổi. Năm sinh, năm mất: 143 – 145. Nơi an táng: không rõ. Thụy hiệu là Hiếu Xung hoàng đế. Lưu Bỉnh cũng lại […]

Hán Chất Đế: Lưu Toản

Hán Chất Đế: Lưu Toản

Hán Chất Đế tên là Lưu Toản, tuổi Dần, lá chắt của Hán Chương Đế, con trai của Bột Hải Hiếu Vương Lưu Hồng. Kế vị sau khi Hán Xung Đế mất, tại vị 1 năm rưỡi, bị đầu độc chết, thọ 9 tuổi. Năm sinh, năm mất: 138 -146. Nơi an táng: không rõ […]

Hán Hòa Đế: Lưu Triệu

Hán Hòa Đế: Lưu Triệu

Hán Hòa Đế tên là Lưu Triệu, là con trai thứ tư của Hán Chương Đế, tuổi Mão. Tính tình mạnh mẽ, cương nghị, có chủ kiến, ông kế vị sau khi Chương Đế băng hà, tại vị 18 năm, thọ 27 tuổi. Năm sinh, năm mất: 79- 105. Nơi an táng: Thận Lăng (phía […]

Lã Hậu: Lã Trĩ – Vị hoàng hậu đầu tiên của Trung Quốc

Lã Hậu: Lã Trĩ – Vị hoàng hậu đầu tiên của Trung Quốc

Lã Hậu (hoặc Lữ Hậu) tên thật là Lã Trĩ, là hoàng hậu của Hán Cao Tổ, nắm quyền chấp chính sau khi Hán Cao Tổ chết, trị vị 16 năm. Bị bệnh chết, thọ 62 tuổi. Mai táng ở vườn phía Tây cạnh Trường Lăng (Lăng của Cao Tổ) (nay cách 35 km về […]

Xương Ấp Vương: Lưu Hạ

Xương Ấp Vương: Lưu Hạ

Xương Ấp Vương tên thật là Lưu Hạ. Là cháu của Hán Vũ Đế, em họ của Hán Chiêu Đế. Chiêu Đế chết, không có con ông ta lên kế vị. Trị vì được 27 ngày, vì hoang dâm vô độ nên bị Hoắc Quang phế truất. Còn về sau ra sao thì không rõ. […]

Thái hậu Đặng: Đặng Tuy

Thái hậu Đặng: Đặng Tuy

Thái hậu Đặng, tên bà ta là Đặng Tuy. Bà là vợ của Hán Hòa Đế, bà ta chấp chính 16 năm sau khi Hòa Đế chết. Bà ta bị bệnh chết, thọ 41 tuổi. Mai táng ở cạnh Thận Lăng (cạnh mộ của Hòa Đế). Năm sinh, năm mất: 81 – 121 Đặng Tuy […]

Hán Thiếu Đế: Lưu Ý

Hán Thiếu Đế: Lưu Ý

Hán Thiếu Đế tên thật là Lưu Ý. Ông ta là cháu của Hán Chương Đế, lên kế vị sau khi Hán An Đế chết. Trị vì chưa được 1 năm thì bị bệnh chết. Mai táng ở đâu không rõ. Năm sinh, năm mất: ? CN – 125 Lưu Ý là con trai của […]

Hán Hoàn Đế: Lưu Chí

Hán Hoàn Đế: Lưu Chí

Hán Hoàn Đế tên thật là Lưu Chí. Ông là cháu của Hán Chương Đế. Sau khi Hán Chất Đế chết Lương Kí lập Lưu Chí làm hoàng đế. Ông trị vì 21 năm, bị bệnh chết, thọ 36 tuổi. Mai táng ở Tuyên Lăng (nay thuộc phía Đông Nam thành phố Lạc Dương tỉnh […]

Ngày của mẹ

14 tháng 5 năm 2025

Xem thêm
Ngày của cha

17 tháng 6 năm 2025

Xem thêm
Lễ vu lan

6 tháng 9 năm 2025

Xem thêm
Tết hạ nguyên

29 tháng 11 năm 2025

Xem thêm
Lễ tất niên

17 tháng 2 năm 2026

Xem thêm
Tết hàn thực

19 tháng 4 năm 2026

Xem thêm
Lễ phật đản

31 tháng 5 năm 2026

Xem thêm
Tết đoan ngọ

19 tháng 6 năm 2026

Xem thêm